Bổ ngữ thời lượng – 时量补语
Bổ ngữ thời lượng – 时量补语: Để biểu thị khoảng thời gian, động tác hoặc trạng thái phát sinh hành động tiếp diễn, thành phần này thường do cụm số lượng từ biểu thị thời gian đảm nhận. Ý nghĩa biểu đạt của nó là làm gì đó mất bao nhiêu thời gian.
– Ví dụ:
• 我去花 莲玩一 个星期 。
• 这个电 影很有意思 , 可是要看 三个钟头 。
• 中文 , 我想 学 一 年 半 。
Các cấu trúc:
1. Bổ ngữ thời lượng đứng ngay trực tiếp sau động từ / Chủ ngữ + Động từ + bổ ngữ thời lượng /
VD:
( 1 ) 我去 日 本旅行 一 个 多 星 期 。
(2) 这么 多 甜 点 , 我们 要 吃 一 个 星 期 。
(3) 我 想 坐 高 铁去 台 南 玩 两 天 。
(4) 中 文课 , 我们 学校要上 四 年 。
2. Nếu động từ có tân ngữ, Ta cần phải lặp lại động từ: / Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ + Động từ + bổ ngữ thời lượng /
VD: (1 ) 他打 算教 中 文教一 年 。
(2) 我每个 星 期 学 书 法 学 两 天 。
(3) 今年 我 想 在 台 湾 学 中 文 学 九个 月 。
LƯU Ý :
A . Bổ ngữ thời lượng được đặt trước từ phủ định.
VD:
(1 ) 他太忙了 , 所以他 两 天 不 能 来上课 。
(2) 这里 没有 网 路 , 所 以 我 两 个 星 期 不 能 上 纲 。
(3) 她要 回 美 国 , 所 以-个月 不能 上课 。
B. Khi tân ngữ chỉ người, bổ ngữ thời lượng đứng sau tân ngữ
(1 )我找了你半个小时。
(2) 我等了他一个小时。
C. Trường hợp tân ngữ không chỉ người, ( thường là động từ ly hợp) thì bổ ngữ thời lượng có thể đặt giữa động từ và tân ngữ, có thể thêm 的 vào trước tân ngữ.
(1 ) 我每星期上五 天 的课 。
(2) 学校下个月放三 天 的假 。
(3) 我们打算明天去KVT 唱 三个钟头的歌 。
(4) 你决定在台湾学多久的中文 ?